QUY CHẾ
LƯƠNG THƯỞNG
CHẾ ĐỘ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
I - Mục Đích:
- Quy định về các khoản mà người lao động nhận được khi tham gia làm việc tại công ty.
- Quy định về cách tính lương, mức hưởng của các khoản tiền lương và phụ cấp theo lương.
- Quy định về việc trả lương, trả thưởng cho từng cá nhân, từng bộ phận, nhằm khuyến khích người lao động làm việc, hoàn thành tốt công việc theo chức danh và đóng góp quan trọng vào việc hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Đảm bảo đời sống cho người lao động Công ty yên tâm công tác, đáp ứng được mức sống cơ bản của cho người lao động Công ty.
- Thực hiện theo đúng quy định của pháp luật lao động về lương thưởng và các chế độ cho người lao động.
II. Căn cứ theo:
- Căn cứ Bộ luật lao động số 10/2012/QH13.
- Căn cứ Luật làm việc - Luật số 38/2013/QH13.
- Căn cứ Nghị định Số 90/2019/NĐ-CP.
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp - Luật số 68/2014/QH13.
- Căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.
- Căn cứ vào biên bản họp Hội đồng thành viên ngày 25/12/2019 về việc thông qua quy chế trả lương, thưởng của công ty từ năm 2020.
- Những nội dung quy định trong quy chế này có hiệu lực kể từ ngày được Sở Lao động – Thương binh xã hội TP Hà Nội thừa nhận, bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy chế này.
III – Phạm Vi:
Áp dụng cho toàn bộ người lao động tham gia làm việc tại công ty.
IV – NỘI DUNG:
PHẦN I
HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG :
1) Những quy định chung:
1.1 Lương chính: là mức lương được trả cho Người lao động làm việc hành chính trong điều kiện bình thường theo thời gian làm việc thực tế trong tháng. Lương này được xác định theo Quy định tại Nghị định số: 90/2019/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng năm 2020.
1.2 Lương đóng BHXH: Là mức tiền lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định tại luật bảo hiểm số 58/2014/QH13.
1.3 Lương thử việc: hưởng 85% lương mức lương của công việc đó.
1.4 Lương khoán: là lương dành cho các cá nhân trực tiếp làm công việc có tính chất thời vụ, vụ việc, những công việc được giao trong một thời gian nhất định, theo một khối lượng công việc cụ thể thông qua hợp đồng khoán việc.
1.5 Cách tính lương: Áp dụng hình thức trả lương theo thời gian làm việc thực tế.
1.6 Lương thời gian: được áp dụng cho toàn thể nhân viên và lãnh đạo tham gia làm việc trong công ty.
PHẦN II
CÁC KHOẢN PHỤ CẤP VÀ TRỢ CẤP
Ngoài lương chính được thoả thuận và ghi cụ thể trong Hợp đồng lao động thì người lao động còn nhận được các khoản phụ cấp, trợ cấp như sau:
1. Phụ cấp
1.1 Các chức danh: Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng kinh doanh: được hưởng phụ cấp trách niệm, theo mức sau:
Chức danh |
Giám đốc |
Phó
Giám đốc |
Kế toán trưởng |
Trưởng phòng
Kinh doanh |
Mức hưởng
phụ cấp trách nhiệm |
2.000.000 |
1.000.000 |
500.000 |
500.000 |
1.2 Toàn bộ Người lao động chính thức (không bao gồm Lao động thời vụ) ký Hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên: được hưởng các khoản phụ cấp như sau:
Chức danh |
Mức phụ cấp/ tháng |
Ăn trưa |
Điện thoại |
Xăng xe |
Giám đốc |
1.500.000 |
1.000.000 |
500.000 |
Phó Giám đốc |
1.300.000 |
800.000 |
400.000 |
Kế toán trưởng |
1.200.000 |
600.000 |
300.000 |
Trưởng phòng kinh doanh |
1.200.000 |
800.000 |
800.000 |
Nhân viên kế toán |
1.000.000 |
200.000 |
300.000 |
Nhân viên kinh doanh |
1.000.000 |
200.000 |
300.000 |
Nhân viên bán hàng |
700.000 |
200.000 |
300.000 |
Thủ Quỹ |
700.000 |
200.000 |
300.000 |
Thủ Kho |
700.000 |
200.000 |
300.000 |
Ghi chú:
- Đây là mức phụ cấp cao nhất mà người lao động được phân công làm việc theo các chức danh trên có thể nhận được.
- Mức hưởng cụ thể được ghi trong Hợp đồng lao động hoặc quyết định của hội đồng thành viên cho từng cá nhân.
- Mức hưởng trên là tính trên 26 ngày.
1.3 Những Người lao động ký Hợp đồng lao động dưới 3 tháng (Thử việc, khoán, thời vụ): được thoả thuận các khoản phụ cấp cụ thể trong Hợp đồng lao động.
2. Trợ cấp:
* Hỗ trợ tiền thuê nhà ở: Dành cho các lao động phải đi thuê nhà để ở.
- Điều kiện được hưởng:
+ Lao động ký Hợp đồng lao động từ 6 tháng trở lên (không bao gồm Lao động thời vụ).
+ Cung cấp đầy đủ hợp đồng thuê nhà, chứng từ thanh toán tiền thuê nhà mang tên lao động hoặc vợ/chồng lao động.
- Mức hưởng: được hưởng tiền hỗ trợ thuê nhà từ 1.000.000 đến 2.000.000 trên 1 tháng theo số ngày công thực tế chia cho 26 ngày. Mức hưởng cụ thể của từng lao động được thể hiện chi tiết trong Hợp đồng lao động hoặc tại Quyết định của Hội đồng thành viên công ty.
* Hỗ trợ nuôi con nhỏ: Dành cho các lao động có con dưới từ 36 tháng tuổi trở xuống.
- Điều kiện được hưởng:
+ Lao động ký Hợp đồng lao động từ 6 tháng trở lên (không bao gồm Lao động thời vụ).
+ Cung cấp giấy khai sinh của con.
- Mức hưởng: được hưởng tiền hỗ trợ thuê nhà từ 1.000.000 đến 2.000.000 trên 1 tháng tháng theo số ngày công thực tế chia cho 26 ngày. Mức hưởng cụ thể của từng lao động được thể hiện chi tiết trong Hợp đồng lao động hoặc tại Quyết định của Hội đồng thành viên công ty.
3. Các khoản phúc lợi khác:
3.1 Hàng năm: người lao động được tổ chức đi thăm quan, thắng cảnh, nghỉ mát theo quyết định tại từng thời điểm của ban lãnh đạo công ty.
3.2 Chế độ hiếu hỉ:
- Bản thân người lao động: 1.000.000đồng/ người/lần
- Vợ/chồng; bố, mẹ, con, anh, chị em ruột: 500.000đồng/người/ lần.
3.3 Sinh nhật người lao động:
- Hàng tháng, công ty tổ chức sinh nhật cho người các lao động có ngày sinh trong tháng.
- Mức kinh phí tổ chức: 300.000/người.
3.4 Ngày quốc tế thiếu nhi:
- Vào ngày 1/6 hàng năm, công ty sẽ có quà cho các lao động có con nhỏ từ 7 tuổi trở xuống.
- Mức chi: 200.000/bé.
3.5 Qùa ngày lễ, tết:
Căn cứ vào kết quả kinh doanh hàng năm, người lao động được công ty tặng quà vào các dịp:
+ Ngày Quốc Tế Phụ Nữ - Mồng 8/3 và ngày Phụ Nữ Việt Nam – 20/10 : dành cho các lao động nữ: 100.000đồng/người
+ Tết âm lịch: dành cho tất cả các lao động đang làm việc tại doanh nghiệp tại thời điểm phát quà: 180.000đồng/người
3.6 Thăm hỏi ốm đau/thai sản.
+ Bản thân người lao động bị ốm đau phải đi bệnh viện: 300.000đồng/người/ lần.
+ Lao động nữ sinh con: 300.000đồng/con/ lần.
PHẦN III
TÍNH VÀ TRẢ LƯƠNG
1. Việc tính toán lương dựa trên nguyên tắc: chính xác về số liệu, đảm bảo thời gian trả lương cho người lao động đúng theo quy định.
2. Căn cứ để tính lương cho người lao động: dựa vào thời gian làm việc trên bảng chấm công.
3. Thời hạn trả lương: Toàn bộ lãnh đạo và nhân viên trong công ty được trả lương vào ngày mồng 5 của tháng sau.
4. Tiền lương làm việc thêm giờ: được tính theo quy định hiện hành của Bộ Luật Lao Động như sau:
4.1 Làm thêm vào ngày thường:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương (theo giờ) * 150% * Số giờ làm thêm
4.2 Làm thêm vào ngày chủ nhật:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương (theo giờ) * 200% * Số giờ làm thêm
4.3 Làm thêm vào ngày lễ, tết :
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương (theo giờ) * 300%* Số giờ làm thêm
5. Công tác phí:
5.1 Đi, về trong ngày: 300.000 đ/ngày.
5.2 Đi, về cách ngày:
a) Cán bộ đến công tác tại các Thành phố lớn (TP. Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh, TP. Đà Nẵng) và các tỉnh đồng bằng, trung du được hưởng phụ cấp 350.000đ/ngày.
b) Cán bộ đến công tác tại vùng núi cao, hải đảo, biên giới, vùng sâu được hưởng phụ cấp 500.000đ/ngày.
c) Ngoài tiền phụ cấp lưu trú trên người lao động sẽ được thanh toán toàn bộ chi phí đi lại, chỗ ở theo thực tế phát sinh (theo chứng từ xác nhận).
6. Những ngày nghỉ được hưởng nguyên lương:
6.1 Nghỉ lễ, tết: theo đúng quy định của Bộ luật lao động
6.2 Bản thân kết hôn: nghỉ 03 ngày .
6.3 Con kết hôn: nghỉ 01 ngày .
6.4 Cha, mẹ chết (kể cả bên chồng ,vợ ), vợ hoặc chồng , con chết: được nghỉ 03 ngày .
6.5 Nghỉ phép. Người lao động thôi việc có đơn xin nghỉ phép mà chưa nghỉ phép năm hoặc chưa được nghỉ hết số ngày phép năm thì sẽ được thanh toán tiền những ngày chưa nghỉ này .
Người lao động đang trong thời gian thử việc hoặc chưa ký HĐLĐ thì chưa được hưởng các chế độ của nhà nước quy định .
CHƯƠNG IV
CHẾ ĐỘ VÀ THỦ TỤC XÉT NÂNG LƯƠNG
1. Về chế độ xét nâng lương : Mỗi năm, lãnh đạo Công ty xét nâng lương cho nhân viên một lần vào tháng thứ 04 của năm.
1.1 Niên hạn và đối tượng được trong diện xét nâng lương: Các nhân viên đã có đủ niên hạn hai năm hưởng ở một mức lương (kể từ ngày xếp lương lần kế với ngày xét lên lương mới) với điều kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và không vi phạm Nội qui lao động. Nếu có vi phạm thì không được vào diện xét. Năm sau mới được xét nâng lương, với điều kiện không tái phạm kỷ luật lao động.
1.2 Thủ tục xét nâng lương: Đến, ký xét duyệt nâng lương Ban lãnh đạo Công ty sẽ họp và công bố việc xét duyệt để xét duyệt. Đối với nhân viên chưa đuợc xét nâng lương thì Giám đốc điều hành sẽ giải thích để nhân viên yên tâm.
1.3 Mức nâng của mỗi bậc lương: từ 10% - 20% mức lương hiện tại tuỳ theo kết quả kinh doanh của công ty trong năm. Mức này sẽ dựa vào thàng bảng lương được đăng ký với cơ quan BHXH, Phòng Lao động thương binh xã hội.
Trên đây là nội dung bản qui định về trả tiền lương, tiền thưởng, tiền phụ – trợ cấp được áp dụng đối với toàn thể Cán bộ CNV Công ty, có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành. Giao cho Trưởng phòng HCNS và Kế toán trưởng Công ty, triển khai thực hiện.
PHẦN V
CHẾ ĐỘ THƯỞNG
1. Thưởng cuối năm: (tết âm lịch)
Hàng năm nếu Công Ty kinh doanh có lãi Công Ty sẽ trích từ lợi nhuận đễ thưởng cho người lao động mức thưởng tùy thuộc vào lợi nhuận mỗi năm.
Mức thưởng cụ thể từng NLĐ tùy thuộc vào sự đóng góp công sức, chất lượng công tác, chấp hành đầy đủ nội quy, các quy định của Công ty.
2. Thưởng thâm niên:
Nhân viên gắn bó với công ty tối thiểu từ 3 năm trở lên sẽ có các mức thưởng được công bố vào đợt chi trả lương tháng cuối cùng của năm.
Nhân viên kinh doanh đạt doanh thu do Ban Giám đốc giao được thuởng phần trăm doanh thu hàng tháng, trường hợp vượt doanh thu thì Giám đốc Kinh doanh làm tờ trình về việc đạt doanh thu, mức được hưởng cho từng nhân viên trình Ban Giám đốc duyệt và chuyển cho Phòng Kế toán trả cùng với lương tháng.
3. Thưởng lễ 30/4 & 1/5, Ngày quốc khách, Tết Dương lịch:
Số tiền thưởng từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng tuỳ thuộc vào khả năng hoàn công việc, mức độ chấp hành nội quy lao động tại công ty cũng như những đóng góp của từng cá nhân.
4. Thưởng đạt doanh thu:
Cuối năm dương lịch, Phòng Kinh doanh đạt doanh thu do BGĐ giao được thuởng phần trăm doanh thu hàng tháng, trường hợp vượt doanh thu thì Phòng Kinh doanh làm tờ trình về việc đạt doanh thu, mức được hưởng cho từng CNV trình BGĐ duyệt căn cứ vào doanh thu và lợi nhuận thực tế của công ty
|