Thuế thu nhập cá nhân đối với lao động thử việc 2021
1. Quy định về lao động thử việc năm 2021:
- Thời gian thử việc: Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
+ Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
+ Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
+ Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
+ Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Theo điều 25 của Bộ luật lao động số: 45/2019/QH14
- Tiền lương trong thời gian thử việc:
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
- Các hình thức giao kết hợp đồng thử việc: Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
+ Cách 1: Ký riêng hợp đồng thử việc - Thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc
+ Cách 2: Ký chung hợp đồng thử việc với hợp đồng lao động - Thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động
(Lưu ý: Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.)
2. Cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng thử việc
Tùy vào cách giao kết hợp đồng mà chúng ta có những cách tính thuế TNCN khác nhau đối với lao động thử việc như sau:
2.1. Trường hợp giao kết riêng hợp đồng thử việc hoặc giao kết chung nội dung thử việc với hợp đồng lao động dưới 3 tháng
Đối với thuế TNCN dành cho lao động ký HĐLĐ dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động được hướng dẫn tại điểm i điều 25 của thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Ví dụ: Công ty Kế Toán Thiên Ưng ký hợp đồng thử việc với anh Nguyễn Mạnh Hải:
- Thời gian thử việc 1 tháng (từ 1/3/2021 đến hết ngày 31/03/2021)
- Mức lương thử việc: 4.000.000
- Thời hạn trả lương: ngày cuối tháng.
Cuối tháng, tức là ngày 31/03/2021, Công Ty Thiên Ưng lập bảng tính lương cho anh Nguyễn Mạnh Hải và thực hiện khấu trừ Thuế thu nhập cá nhân như sau:
Vì anh Hải ký HĐLĐ thử việc (LĐ dưới 3 tháng) và được trả thu nhập là 4 triệu (tức là thu nhập ở mức từ 2 triệu trở lên), do vậy khi trả thu nhập cho anh Hải, Công ty Thiên Ưng sẽ phải khấu trừ tại nguồn theo tỷ lệ 10%: 4.000.000 X 10% = 400.000
Với mức lương thử việc 4 triệu anh Hải bị khấu trừ thuế TNCN 400.000 nên Thiên Ưng sẽ lập phiếu chi tiền lương: 3.600.000
Với số tiền thuế 400.000 khấu trừ của anh Hải này, Thiên Ưng sẽ kê khai trên tờ khai thuế TNCN cùng với các lao động khác trong công ty theo kỳ Kê khai thuế TNCN mà Thiên Ưng áp dụng, để nộp số tiền khấu trừ này về Ngân sách nhà nước.
Chú ý:
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Mẫu số: 02/CK-TNCN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính)
|
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN CAM KẾT
(Áp dụng cho cá nhân chưa đến mức thu nhập chịu thuế TNCN)
Kính gửi:(Tên tổ chức, cá nhân trả thu thập)………………………………………..
1. Tên tôi là: …………………………………..………...……….……………
3. Số CMND/hộ chiếu :.................... Ngày cấp: .............. Nơi cấp: ................
4. Địa chỉ cư trú:……………………….……...………..…………………...
5. Tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập:……………...…………………………
Tôi cam kết rằng, trong năm……..…tôi chỉ có thu nhập duy nhất tại.......(tên tổ chức, cá nhân trả thu nhập)…...nhưng ước tính tổng thu nhập không quá.....(*)..... triệu đồng (ghi bằng chữ…..............................................………) nên không đến mức phải nộp thuế TNCN.
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./.
…., ngày …… tháng …… năm……....
CÁ NHÂN CAM KẾT
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ghi chú: (*) Số tiền khai tại mục này được xác định bằng mức giảm trừ gia cảnh được tính trong năm:
VD:
- Trường hợp người cam kết không có người phụ thuộc: số tiền khai là 11 triệu đồng x 12 tháng = 132 triệu đồng.
- Trường hợp người cam kết có 01 người phụ thuộc thực tế phải nuôi dưỡng trong năm là 10 tháng:
Số tiền khai |
= |
132 triệu đồng |
+ |
4,4 triệu đồng |
x |
10 tháng |
= |
176 triệu đồng |
|
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
- Lưu ý: Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
2.2. Trường hợp giao kết chung nội dung thử việc với hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên
thì tính thuế TNCN theo biểu liễu tiến từng phần
Chi tiết về cách tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần các bạn xem tại đây: