ỦY QUYỀN QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN 2021
1. Các trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Theo tiết d2, điểm d, khoản 6, điều 8 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế 2019
Xem và tải về tại đây: Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN
2. Các trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế:
- Cá nhân ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng tại nơi đó
- Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại từ 2 nơi trở lên
- Cá nhân đã nghỉ việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế
- Cá nhân có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm trên 10 triệu đồng
- Cá nhân có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác nhưng chưa được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% tại đó.
- Cá nhân có thêm thu nhập vãng lai tại nơi khác và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu và có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này (quyết toán để lấy lại số thuế đã bị khấu trừ này thì phải tự làm QT)
3. Trường hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế
- Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty ... đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà .... (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) ... của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.