I. Tỷ lệ trích bảo hiểm, công đoàn đối với người lao động Việt Nam
Năm 2021, chúng ta phải gánh chịu những tổn thất nặng nề từ đại dịch Covid nên chính phủ đã có nhiều chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp như:
- Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 1/7/2021: Giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
Theo đó: từ ngày 01/7/2021 đến ngày 30/6/2022, thay vì phải đóng BHXH bắt buộc vào Quỹ TNLĐ, BNN, thì doanh nghiệp dùng số tiền đó để chăm lo người lao động trong phòng chống dịch.
Đây là chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Mức đóng BHXH bắt buộc vào quỹ TNLĐ, BNN bằng 0% đến 30/6/2022
""Người sử dụng lao động được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong 12 tháng (thời gian từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022) cho người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước). Người sử dụng lao động hỗ trợ toàn bộ số tiền có được từ việc giảm đóng Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động phòng chống đại dịch COVID-19""
- Nghị quyết 116/NQ-CP ngày 24/09/2021: Giảm mức đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19:
a) Đối tượng áp dụng
Người sử dụng lao động quy định tại Điều 43 của Luật Việc làm (không bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên) đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp trước ngày 01 tháng 10 năm 2021.
b) Mức giảm đóng
Người sử dụng lao động được giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
c) Thời gian thực hiện giảm mức đóng
12 tháng, kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022.
1.2. Tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm từ ngày 01/07/2021 đến ngày 30/9/2021:
Bảng tỷ lệ trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN nêu trên được căn cứ vào:
- Theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH được Sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 505/QĐ-BHXH
- Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 1/7/2021: Người sử dụng lao động được áp dụng mức đóng bằng 0% từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022
1.3. Tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm từ ngày 01/10/2021 đến ngày 30/06/2022:
Bảng tỷ lệ trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN nêu trên được căn cứ vào:
- Theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH được Sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 505/QĐ-BHXH
- Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 1/7/2021: Người sử dụng lao động được áp dụng mức đóng bằng 0% từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2022
- Nghị quyết 116/NQ-CP ngày 24/09/2021: Người sử dụng lao động được giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022
1.4. Tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm từ ngày 01/07/2022 đến ngày 30/09/2022:
Bảng tỷ lệ trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN nêu trên được căn cứ vào:
- Theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH được Sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 505/QĐ-BHXH
- Nghị quyết 116/NQ-CP ngày 24/09/2021: Người sử dụng lao động được giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022
2. Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn, đoàn phí công đoàn:
Khoản |
Doanh nghiệp đóng |
Người lao động |
Kinh phí Công Đoàn |
2% |
Không phải đóng |
Đoàn Phí Công Đoàn |
Không phải đóng |
1% nếu tham gia tổ chức công đoàn |
Lưu ý:
- Số tiền phải đóng = Tỷ lệ đóng X Mức lương tham gia BHXH.
- Đối với khoản đoàn phí công đoàn:
+ Nếu người lao động tham gia tổ chức công đoàn: thì phải đóng đoàn phí
+ Nếu người lao động không tha tổ chức công đoàn: thì không phải đóng đoàn phí.
4. Mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc 2021.
Theo Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07/7/2021 sửa đổi, bổ sung Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì:
Tiền lương đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
* Đối với mức lương:
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.
- Phải đảm bảo:
+ Không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng năm 2021
Chi tiết về mức lương tối thiểu của từng vùng các bạn xem tại đây:
+ Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng;
+ Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
- Cụ thể:
* Đối với phụ cấp lương:
- Phụ cấp lương là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.
- Các khoản phụ cấp phải cộng vào tiền lương để tham gia BHXH bắt buộc là: phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
* Đối với các khoản bổ sung khác:
Các khoản bổ sung khác phải cộng vào để tham gia bảo hiểm là các khoản theo thỏa thuận của hai bên: Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
* Các khoản không phải cộng vào tiền lương để đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
+ Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
+ Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như:
+/ Thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến;
+/ Tiền ăn giữa ca;
+/ Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
+/ Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+/ Và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH (Đó là: Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.)
5. Hướng dẫn cách thực hiện trích nộp các khoản bảo hiểm theo tiền lương và tỷ lệ trích nộp năm 2021: